seotime tokten-vn.org.vn nci avolution

Sữa tươi hà nội chất lượng cao

sữa tươi hà nội chất lượng cao thơm ngon bổ dưỡng thích hợp cho mọi đối tượng

2017年07月

Cây hoàng liên chân gà

Đặc điểm thực vật:

cây hoàng liên

Hoàng liên thuộc cây thân thảo, sống nhiều năm, cây cao tầm 15 – 35 cm. Thân cây mọc thẳng, phân nhánh; cây có nhiều rễ nhỏ. Lá mọc so le nhau, mọc từ thân rễ lên, cuống lá khá dài từ 6 – 12 cm. phiến lá co 3 -5 lá chét, lá chét chia thành nhiều thuỳ, mép có răng cưa.
Trục cây có 2 hay nhiều nhánh mang hoa. Hoa hình mũi mác dài bằng ½ lá đài, lá đài màu vàng lục. Quả đại có cuống, chứa khoảng 7 – 8 hạt có màu xám.

Phân bố:

Cây mọc ở nơi có độ cao từ 1500 – 1800 m. Cây được tìm thấy ở Trung Quốc, có nhiều ở Tứ Xuyên, Hồ Bắc.
Ở Việt Nam, cây mọc trên dãy Hoàng Liên Sơn.
Cây hoàng liên thích hợp trồng ở nơi ưa lạnh, mát ẩm thấp, nhiệt độ nơi trồng dưới 30oC, đất dễ tháo nước. Nếu trồng cây, có thể bón phân chuồng, phân xanh; đất chua có thể dùng vôi để khử chua.

Trồng trọt:

Cây trồng bằng hạt bằng cách trộn hạt với cát theo tỉ lệ 1:1 rồi đem gieo.
Thu hái:
Thời gian: cuối mùa thu, đầu màu đông.
Đối với hoàng liên trồng thì thu hái sau 4 – 5 trồng.
Đào cả cây đem về, loại bỏ đất cát, cắt thân, bỏ lá sau đó đem phơi hay sấy khô.

Bộ phận dùng:

Thân rễ của cây hoàng liên.
Đặc điểm dược liệu: các mẩu rễ cong queo, có nhiều đốt và phân nhánh, nhìn giống chân gà nên còn gọi là hoàng liên chân gà. Rễ có màu vàng nâu, còn dấu vết của rễ phụ và cuống lá. Thể chất cứng, rắn, gỗ màu vàng tươi, không mùi, vị rất đắng.

Thành phần hoá học:

Các alcaloid, trong đó quan trọng nhất là berberin, ngoài ra còn có Worenin, coptisin, palmatin, jatrorrhizin, magnoflorin. Tỉ lệ alcaloid trong cây thay đổi theo theo từng thời kì sinh trưởng và theo thời tiết.
Thành phần khác: tinh bột, acid hữu cơ.

Công dụng:

Hoàng liên có tác dụng chữa lỵ amip và lỵ trực khuẩn; dạng thuốc sắc, ngày 3 -6 g, chia 3 lần.
Tác dụng chữa viêm dạ dày ruột.
Chữa đau mắt đỏ: nhỏ dung dịch hoàng liên vào mắt.
Tác dụng chữa bệnh sốt nóng nhiều, khó ngủ, trĩ, thổ huyết, chảy máu cam, viêm nhiễm, mụn nhọt.
Chế phẩm berberin dùng để chữa tiêu chảy, lỵ,nhiễm khuẩn.

Dược liệu chứa tinh dầu
Cây thảo quả
Tên khoa học là: Amomum aromaticum Roxb.
Thuộc họ Gừng – Zingiberaceae.

Đặc điểm thực vật:

thảo quả

Thảo quả là loại cây thân thảo sống nhiều năm, cao từ 2 – 3 m. Thân rễ mọc ngang, chia nhiều đốt. Lá mọc so le, to, dài và có bẹ lá ôm kín thân. Hoa màu đỏ nhạt, mọc thành bông ở gốc, hoa to. Quả mọc dày đặc, có hình trứng, cuống quả rất ngắn. Quả có màu đỏ sẫm;mỗi chùm có từ 40 – 50 quả. Bên trông mỗi quả có chứa các hạt có cạnh, hạt có mùi thơm đặc biệt.

Phân bố:

Cây thảo quả mọc hoang ở các vùng núi cao, nơi có khí hậu mát và độ ẩm không khí cao. Cây có ở Lào Cai, Hà Giang.

Trồng trọt, thu hái:

Trồng trọt : Thảo quả có thể trồng bằng hạt hay bằng các đoạn cắt từ thân rễ. Đoạn thân rễ đem trồng phải có 1 chồi non và 1 chồi già. Trồng cây vào mùa mưa và trồng dưới tán các cây khác. Nếu trồng bằng hạt thì gieo hạt trong vườn ươm, sau đó đem các cây con đi trồng và sau 5 năm mới thu hoạch được.
Thảo quả có thể sống đến 25 năm hay cao hơn nữa.

Thu hái:

thảo quả

Thu hái vào khoảng tháng 10 đến tháng giêng âm lịch.
Quả lấy về đem phơi hay sấy khô ngay.

Bộ phận dùng:

Quả chín đã phơi hay sấy khô của cây thảo quả.
Đặc điểm quả: quả thon dài hoặc hơi tròn. Bên ngoài quả có màu nâu đỏ hay màu xám, có các vân dọc sần sùi. Quả chia thành 3 ngăn, mỗi ngăn có từ 8 – 20 hạt. Các hạt có hình đa giác không đều nhau, ép sát nhau, thể chất khô rắn. Hạt có mùi thơm, khi nếm có vị cay tê.

Thành phần hoá học:

Quả thảo quả có chứa tinh dầu gồm có cineol; các dẫn xuất của aldehyd: neral, 2-decenal, geranial, geraniol, citronelol, …

Công dụng:

Thảo quả chủ yếu được dùng làm gia vị trong chế biến thức ăn và trong công nghê thực phẩm.
Thảo quả có tác dụng làm thuốc: chữa đau bụng, đầy hơi, nôn mửa, ăn uống không tiêu, tiêu hoá kém, người bị hôi miệng.
Tinh dầu thảo quả khi được cất không cho mùi đặc trưng nên không có ý nghĩa trong sử dụng.

Tôi và anh chơi với nhau rất thân, rất lâu. Nhiều kỷ niệm vui buồn, có những đêm thì thầm tâm sự bên nhau đến sáng về cuộc sống và cả về cô.

Tôi thích nói về cô. Anh cũng thích. Trong mắt chúng tôi, cô luôn bí ẩn và cái gì bí ẩn đều quyến rũ. Cho dù có lúc cảm thấy cô vô cùng lung linh, vươn tay ra là có thể ôm lấy; cũng có khi lại thấy sao mà nàng xa xôi thế...

[​IMG] ​

Ra trường, đi làm, cho đến một ngày...anh và cô rồi cũng bỏ đi. Còn tôi tạm ở lại một mình... Cô muốn lựa chọn một người phải vì cô, vì con cái mà hy sinh đam mê bản thân, bạn bè của hiện tại...để đi định cư tại một đất nước văn minh, hiện đại tạo nền tảng bền vững cho chúng sau này. Anh đồng ý. Còn tôi không cho rằng như vậy, tôi thích cô, cũng đặt mục tiêu chiếm lấy nhưng tôi trân trọng chất lượng cuộc sống hiện tại hơn nên tôi ở lại và bước từ từ.

Cô - cô gái mang tên "Tương lai", tôi cũng hướng đến, cũng yêu thích em, nhưng không vì thế mà vội vàng gạt đi hiện tại: đam mê, gia đình và bạn bè.. Tiền và đam mê cá nhân, rốt cuộc cũng chỉ là cái nhìn của cá nhân, chưa chắc đã là thứ phù hợp với đời sau. Nếu mỗi một đời đều nói bản thân kiếm tiền, kiếm tương lai là vì đời sau, thế thì rốt cuộc đời nào sẽ thật sự thưởng thức nó đây? Cuộc đời là ngắn ngủi như thế, mượn cớ là vì tương lai mà hy sinh hiện tại, tôi không đồng ý. Với tôi, hạnh phúc là thưởng thức từ cốc bia hơi tới ly rượu vang trên từng hành trình, chứ không phải ở điểm đến.

Có nhận xét rằng: Người VN cần cù, tiết kiệm, nhưng không biết hưởng thụ như người Mỹ; từ khi sinh ra cho đến lúc chết đi, đều chứa đầy cạnh tranh, tham vọng và áp lực... Đời người trôi qua nhanh như bóng câu qua cửa sổ. Cuối cùng, bạn muốn sống như một người Mỹ hay là một người VN thì đều là do bạn quyết định (DKN). Không có đúng sai, chỉ có sự phù hợp! Thế nên dù anh có đi đâu, quan điểm thế nào, quý nhau- chúng tôi vẫn là bạn thân...

Ps: Tôi cũng liên tục khởi nghiệp. Rất có thể cả đời này tôi sẽ không giàu bằng một góc của Jack Ma, nhưng khác anh ấy, tôi chắc chắn sẽ nắm giữ gia đình và hạnh phúc của mình bền vững hơn. Khởi nghiệp cần đầu tư nhiều thời gian, cần hy sinh rất nhiều không gian, nhưng tôi muốn cảnh tỉnh một chút các bạn rằng: "có những thứ tưởng là tạm đánh đổi, nhưng lại rất có thể là mất đi mãi mãi. Cẩn trọng khi đánh đổi."

Tu Nguyen
Marketer & amp; Innovator

Hoạt chất : Dapagliflozin.
THÀNH PHẦN
Dapagliflozin.
CÔNG DỤNG, CHỈ ÐỊNH 
Đái tháo đường týp 2 ở bệnh nhân ≥ 18t.: đơn trị liệu (khi chế độ ăn kiêng và luyện tập không kiểm soát tốt đường huyết & không dung nạp metformin) hoặc phối hợp thuốc làm giảm đường huyết khác kể cả insulin (khi các thuốc này kết hợp chế độ ăn kiêng và luyện tập không kiểm soát tốt đường huyết).
CÁCH DÙNG-LIỀU DÙNG
Forxiga 10 mg, 1 lần/ngày. Sử dụng liều thấp insulin/thuốc kích thích tiết insulin dùng phối hợp để hạn chế nguy cơ hạ đường huyết. Bệnh nhân suy gan nặng: Khởi đầu 5 mg, nếu dung nạp tốt: có thể tăng 10 mg.
CHỐNG CHỈ ÐỊNH
Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào.
THẬN TRỌNG
Bệnh nhân đã có bệnh tim mạch, đang điều trị với thuốc chống tăng HA có tiền sử hạ HA, đã có tăng hematocrit. Bệnh nhân đang sử dụng thuốc lợi tiểu quai hoặc pioglitazon, suy thận trung bình-nặng: không khuyến cáo, ≥ 75t.: không khuyến cáo bắt đầu điều trị với dapagliflozin, ung thư bàng quang hoặc rối loạn dung nạp galactose, thiếu Lapp lactase hoặc bất thường hấp thu glucose-galactose: không nên sử dụng. Hiệu quả và an toàn ở trẻ em 0-< 18t. chưa thiết lập. Không chỉ định điều trị đái tháo đường týp 1. Nếu nghi ngờ nhiễm ceto-acid, xem xét ngưng hoặc tạm ngưng điều trị. Tạm ngưng dapagliflozin khi đang điều trị viêm thận-bể thận hoặc nhiễm trùng đường tiết niệu. Xét nghiệm glucose/nước tiểu (+) do thuốc. Phụ nữ 6 tháng cuối thai kỳ: không khuyến cáo, cho con bú: không nên dùng.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Hạ đường huyết (khi sử dụng với SU hoặc insulin). Viêm âm hộ-âm đạo, viêm quy đầu và nhiễm trùng đường sinh dục. Nhiễm trùng đường tiết niệu. Chóng mặt. Đau lưng. Tiểu khó. Tiểu nhiều. Tăng hematocrit, giảm ClCr, rối loạn lipid máu. 
QUI CÁCH ÐÓNG GÓI
Hộp 2 vỉ x 14 viên
NHÀ SẢN XUẤT
AstraZeneca

Hoạt chất : Sitagliptin 
JANUVIA được dùng như liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và vận động thể lực để cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2.Kết hợp với MetforminJANUVIA được chỉ định ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 để cải thiện kiểm soát đường huyết bằng cách kết hợp với metformin như liệu pháp ban đầu hoặc khi metformin đơn trị liệu cùng chế độ ăn kiêng và vận động thể lực không kiểm soát được đường huyết thích đáng.

THÀNH PHẦN
Sitagliptin monohydrate phosphate
CÔNG DỤNG-CHỈ ĐỊNH
Đơn trị liệu
JANUVIA được dùng như liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và vận động thể lực để cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2.
Kết hợp với Metformin
JANUVIA được chỉ định ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 để cải thiện kiểm soát đường huyết bằng cách kết hợp với metformin như liệu pháp ban đầu hoặc khi metformin đơn trị liệu cùng chế độ ăn kiêng và vận động thể lực không kiểm soát được đường huyết thích đáng.
Kết hợp với một sulfamid hạ đường huyết
JANUVIA được chỉ định ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 để cải thiện kiểm soát đường huyết bằng cách kết hợp với sulfamid hạ đường huyết đơn trị liệu cùng chế độ ăn kiêng và vận động thể lực không kiểm soát được đường huyết thích đáng.
Kết hợp với chất chủ vận PPARγ
JANUVIA được chỉ định ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 để cải thiện kiểm soát đường huyết bằng cách kết hợp với chất chủ vận PPARγ (như nhóm thiazolidinediones) khi chất đồng vận PPARγ đơn trị liệu cùng chế độ ăn kiêng và vận động thể lực không kiểm soát được đường huyết thích đáng.
Kết hợp với Metformin và một sulfamide hạ đường huyết
JANUVIA được chỉ định ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 để cải thiện kiểm soát đường huyết bằng cách kết hợp với metformin và một sulfamide hạ đường huyết khi hai loại thuốc này cùng chế độ ăn kiêng và vận động thể lực không kiểm soát được đường huyết thích đáng.
Kết hợp với Metformin và một chất chủ vận PPARγ
JANUVIA được chỉ định ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 để cải thiện kiểm soát đường huyết bằng cách kết hợp với metformin và một chất chủ vận PPARγ (như thiazolidinediones) khi hai loại thuốc này cùng chế độ ăn kiêng và vận động thể lực không kiểm soát được đường huyết thích đáng.
CÁCH DÙNG-LIỀU DÙNG
Liều JANUVIA khuyến cáo là 100 mg ngày 1 lần khi dùng như đơn trị liệu hoặc kết hợp với metformin, sulfamide hạ đường huyết, chất chủ vận PPARγ (như thiazolidinediones), hoặc metformin cùng sulfamide hạ đường huyết hoặc có thể dùng metformin cùng chất chủ vận PPARγ (bụng đói hoặc bụng no).
Khi dùng JANUVIA kết hợp với sulfamide hạ đường huyết, có thể xem xét dùng sulfamide hạ đường huyết liều thấp hơn nhằm giảm nguy cơ hạ đường huyết do sulfamide hạ đường huyết (xem Thận trọng, Hạ đường huyết khi kết hợp với ulfamide hạ đường huyết). 
Bệnh nhân suy thận
Đối với bệnh nhân suy thận nhẹ (hệ số thanh thải creatinine [ClCr] ≥ 50 mL/phút, gần tương đương với creatinine huyết thanh ≤ 1,7 mg/dL ở nam và ≤ 1,5 mg/dL ở nữ), không cần chỉnh liều JANUVIA.
Đối với bệnh nhân suy thận trung bình (ClCr ≥ 30 tới < 50 mL/phút, gần tương ứng với creatinine huyết thanh > 1,7 đến ≤ 3,0 mg/dL ở nam và > 1,5 đến ≤ 2,5 mg/dL ở nữ), liều JANUVIA là 50 mg ngày 1 lần.
Đối với bệnh nhân suy thận nặng (ClCr < 30 mL/phút, tương ứng với creatinine huyết thanh > 3,0 mg/dL ở nam và > 2,5 mg/dL ở nữ), hoặc có bệnh thận giai đoạn cuối cần thẩm phân máu hoặc thẩm phân phúc mạc, liều JANUVIA là 25 mg ngày 1 lần. Có thể dùng JANUVIA bất kỳ lúc nào, không liên quan đến thời điểm thẩm phân máu.
Vì có sự chỉnh liều dựa vào chức năng thận, theo khuyến cáo nên đánh giá chức năng thận trước khi khởi đầu điều trị và sau đó kiểm tra định kỳ.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định dùng JANUVIA ở bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc
QUI CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 28 viên
NHÀ SẢN XUẤT
Merck Sharp & Dohme (Italia) S.P.A.

↑このページのトップヘ